Nguyên nhân, đối tượng và cách điều trị đối với bệnh trầm cảm
Trầm cảm là một trong những căn bệnh rối loạn tâm thần rất phổ biến trong nước nói riêng và thế giới nói chung. Rối loạn trầm cảm nặng có sức ảnh hưởng khủng khiếp khi đạt đến mức 163 triệu người (2% dân số trên thế giới). Đây là rối loạn khá nguy hiểm, tác động chủ yếu đến mặt tinh thần, thể chất, ảnh hưởng đến chức năng sống và những niềm vui trong đời của bệnh nhân.
Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là một loại bệnh rối loạn về tầm thần. Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bình quân 20 người sẽ có một nguời đã từng bị giai đoạn trầm cảm trong năm trước. Trung bình có khoảng 850.000 người mất vì căn bệnh này. Rối loạn trầm cảm không phân biệt độ tuổi hay là giới tính, tuy nhiên tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm ở nữ giới sẽ gấp đôi so với nam giới.
Những người mắc căn bệnh trầm cảm có thể trước đó họ đã trải qua những cú sốc tâm lý cực kỳ lớn như: phá sản, thất nghiệp, nợ nần, ly hôn,…và cũng có những trường hợp họ không trải qua những cú sốc về tâm lý nhưng vẫn mắc phải căn bệnh rối loạn trầm cảm này. Có thể là những thay đổi trong cuộc đời của họ như: thăng chức, kết hôn,… những sự việc này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống cá nhân hoặc tinh thần của họ, thách thức sự thay đổi ở họ.
Đối tượng nào dễ mắc bệnh rối loạn trầm cảm?
Căn bệnh này có thể đến với tất cả mọi người, tuy nhiên lứa tuổi có tỉ lệ cao mắc bệnh từ 18 – 45 tuổi, ngoài ra độ tuổi trung niên và người già cũng sẽ gặp phải căn bệnh này. Nhóm tuổi này phải đối diện với nhiều yêu cầu từ xã hội và những biến cố xảy ra trong cuộc sống (tìm việc làm, kết hôn, về hưu, có con ở tuổi mới lớn,…) Nhưng theo nghiên cứu y khoa thống kê còn rất nhiều đối tượng dễ mắc căn bênh rối loạn trầm cảm và họ được xếp vào các nhóm sau:
+ Nhóm người bị sang chấn tâm lý: Họ trải qua những biến cố lớn trong cuộc đời như: phá sản, bị lừa đảo về tiền bạc, nợ nần, mất người thân,….
+ Nhóm phụ nữ vừa mới sinh con: Đây là giai đoạn vô cùng nhạy cảm, và có tỉ lệ mắc bệnh cao trong lúc này đối với phụ nữ, những thay đổi nhanh chóng về hoocmon, vai trò trong gia đình,… hoặc những bất ổn xảy rả trước đó cũng đã góp phần làm tăng nguy cơ trầm cảm ở phụ nữ sau khi sinh.
+ Nhóm học sinh, sinh viên: Áp lực từ kiến thức quá lớn, thi cử liên tục, áp lực từ phía giáo viên và gia đình, sự đánh giá kết quả học tập
+ Nhóm người bị tổn thương trên cơ thể: Phải cắt bỏ đi một phần nào đó trên cơ thể của mình, chấn thương sọ não, ung thư và mắc những căn bệnh có tình truyền nhiễm cao.
+ Nhóm sử dụng chất kích thích: đối tượng lạm dụng, rượu bia và các chất kích thích trong thời gian dài
+ Nhóm đối tượng thiếu động lực trong cuộc sống: thiếu đi các mối quan hệ hỗ trợ, thiếu đi kỹ năng giao tiếp, không có kỹ năng để ứng phó với những căng thẳng hoặc những khó khăn khác như: kinh tế, công việc,…
Các mức độ trầm cảm
Bệnh trầm cảm được chia thành 3 mức độ: nhẹ - vừa – nặng
Để có thể xác định chuẩn nhất là bệnh nhân có mắc trầm cảm hay không thì ít nhất phải có một trong hai triệu chứng cốt lõi đó là:
Trong vòng hai tuần hấu hết mỗi ngày bạn sẽ có cảm giác mất hứng thú với ít nhất 4 trong các triệu chứng sau:
+ Giảm hoặc tăng cần, kèm theo đó cảm giác thèm ăn cũng tăng hoặc giảm
+ Mất ngủ hoặc ngủ liên tục.
+ Trở nên kích động và vận động một cách chậm chạp.
+ Mệt mỏi hoặc mất sức.
+ Có cảm giác thấy bản thân vô dụng, không còn giá trị hoặc mặc cảm tội lỗi.
+ Giảm khả năng tập trung, do dự.
+ Hay có suy nghĩ tự tử, có ý tưởng về hanh vi tự sát
Các triệu chứng trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên:
+ Tự đánh giá thấp bản thân.
+ Có những hành vi gây hấn, kích động.
+ Rối loạn giấc ngủ.
+ Luốn có cảm giác khó chịu, than phiền về cơ thể.
+ Mất đi năng lượng
+ Nản học hoặc kết quả học tập đi xuống.
+ Hoặc một số trẻ em trở nên ngoan quá mức, tách biệt và lãnh đạm.
Dựa vào những dấu hiệu trên và mức độ mà các chuyên gia tâm lý sẽ phân loại trầm cảm ở mức nhẹ - vừa – nặng. Ngoài ra thì thì họ có thể yêu cầu bệnh nhân làm một số bài test để hỗ trợ cho việc chuẩn đoán chính xác hơn. Một dạng trầm cảm khác cũng được quan tâm nhiều là rối loạn trầm cảm sau sinh.
Trầm cảm sau sinh: Trầm cảm sau sinh thường xảy ra ở các bà mẹ lần đầu sinh con hoặc những bà mẹ sinh quá nhiều con mà thiếu đi sự quan tâm từ gia đình hoặc xã hội. Người mẹ sẽ rơi vào trạng thái lo lắng, thiếu ngủ, cáu gắt hoặc khóc lóc, không kiểm soát được hành vi, làm đau em bé, hoảng sợ khi con khóc,…
Nguyên nhân nào gây ra bệnh trầm cảm
Trầm cảm chỉ được gọi là rối loạn bởi vì không xác định nguyên nhân cụ thể, tức là cá nhân người bệnh phải trải qua những điều này thì khả năng mắc bệnh trầm cảm sẽ cao hơn những đối tượng khác. Các nguy cơ trầm cảm bao gồm những điều sau:
+ Do bệnh lý hoặc chấn thương: Người có tiền sử bệnh nền như viêm não, u não, chấn thương sọ não rất dễ mắc bệnh trầm cảm do tổn thương cấu trúc não.
+ Sử dụng các chất kích thích: Rất dễ mắc bệnh trầm cảm nếu hút thuốc lá, rượu bia và sử dụng nhiều chất kích thích làm tổn hại đến hệ thần kinh như ma túy, má túy đá,…
+ Trầm cảm do căng thẳng kéo dài: công việc áp lực kéo dài, áp lực từ phía gia đình, môi trường sống căng thẳng,…
+ Trầm cảm chưa rõ nguyên nhân (nội sinh): Nguyên nhân dẫn đến bệnh trầm cảm do rối loạn các hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh có trong não bộ như Noradrenaline, Serotonin… Nhìn chung, các yếu tố liên quan đến các nhóm sinh học (di truyền, thay đổi các chất dẫn truyền ở não,…), môi trường (căng thẳng kéo dài, thiếu đi nguồn lực xã hội,…), tâm lý (quá khứ từng bị sang chấn nặng,..) đều có thể góp phần tăng nguy cơ bệnh trầm cảm.
Những dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc bệnh trầm cảm
Theo sự hướng dẫn chẩn đoán của Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ, bạn nên đi tìm sự trợ giúp đỡ nếu các triệu chứng sau đây hiện diện trên 2 tuần:
1. Đau nhức không rõ nguyên nhân từ đâu
Trầm cảm đôi khi có những biểu hiện rõ ràng ở về mặt thể chất. Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Dialogues in Clinical Neuroscience, có tới 69% những người đáp ứng các tiêu chuẩn về chứng trầm cảm đã xuất hiện những cơn đau nhức về mặt cơ thể (mặc dù có kết quả bình thường về mặt sức khỏe).
2. Mất đi sự tập trung
Hầu hết chúng ta luôn có những khoảng khắc quên tên một ai đó hay là một nhiệm vụ đã được giao. Tuy nhiên, bệnh trầm cảm liên tục liên quan đến việc thường xuyên mất đi sự tập trung và làm giảm đi năng suất công việc. Bạn sẽ gặp nhiều sai lầm hơn hoặc gặp những khó khăn nhất định khi đưa ra quyết định.
3. Thay đổi về giấc ngủ
Một trong số triệu chứng chính của căn bệnh trầm cảm là rối loạn giấc ngủ. Một số người thì ngủ quá nhiều và một số thì ngủ quá ít.
4. Thay đổi cảm ăn uống
Đối với một số người mắc bệnh trầm cảm họ sẽ ăn nhiều hơn so với mức bình thường. Dù bằng cách nào, sự thay đổi đáng kể về cảm giác thèm ăn và cân nặng (hơn 5% trọng lượng cơ thể trong một tháng) có thể là dấu hiệu trầm cảm.
5. Khó chịu, dễ kích động hoặc ủ rũ.
Đây cũng được coi là một trong những dấu hiệu mắc bệnh trầm cảm là sự cáu kỉnh, kích động và ủ rũ. Đối với những chuyện nhỏ nhặt cũng khiển bản thân người mang bệnh cảm thấy khó chịu mặc dù trước đây chưa bao giờ có cảm giác như vậy. Thậm chí kèm theo sự tức giận đó là suy nghĩ làm hại cơ thể mình hoặc mong muốn làm hại một ai đó. Nếu như bản thân bạn đang gặp phải những dấu hiệu đó hãy đi gặp bác sĩ tâm lý ngay lập tức.
Những tác động đối với bệnh trầm cảm
Trầm cảm là căn bệnh âm thầm nhưng mang lại một hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Đôi khi, thật không dễ để người bệnh có thể nhận thức được những rối loạn mà bản thân đang mắc phải. Trầm cảm ảnh hưởng nhiều đến tinh thần, cuộc sống của cá nhân và xã hội.
1. Tác động đến tinh thần và cuộc sống
- Mất đi sự tập trung và giảm năng suất trong học tập, công việc
- Ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp và các mối quan hệ xã hội: Người bị trầm cảm thường rất khó để quản lý cảm xúc, hoặc thu mình giới hạn đi các mối quan hệ ở xã hội.
- Tự làm đau bản thân mình, hay suy nghĩ đến việc kết thúc cuộc đời: Người mắc bệnh sẽ tự đánh giá thấp bản thân, cảm thấy có lỗi hoặc vô giá trị. Cộng thêm việc thiếu các kỹ năng ứng phó hoặc thiếu đi nguồn lực lúc đó, họ có thể hành động tự gây hại bản thân khi cảm xúc quá mạnh.
2. Ảnh hưởng đến sức khỏe và tổ chức
- Việc tác động mãnh mẽ nhất đến sức khỏe của người mắc bệnh đó là việc thiếu ngủ. Việc thiếu ngủ thường diễn ra thường xuyên, lâu dài cũng tác động ngược đến tinh thần và cảm giác mệt mỏi.
- Người trầm cảm có thể giảm đi mức ham muốn tình dục.
- Trầm cảm kéo dài cũng rất ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất khác của các bộ phận khác trong cơ thể như: tim, huyết áp, dạ dày,..
Các hình thức chẩn đoán bệnh trầm cảm
Trầm cảm được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định bệnh, sau đó bác sĩ sẽ đánh giá mức độ trầm cảm, từ đó sẽ có hướng điều trị một cách phù hợp nhất.
1. Chẩn đoán lâm sàng
Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD – 10 hoặc chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM V
2. Xét nghiệm cận lâm sàng
Bác sĩ sẽ dụng việc xét nghiệm để đo nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, xác định nguyên nhân gây bệnh trầm cảm và loại trừ đi các khả năng khác. Một số xét nghiệm chỉ định cho bệnh nhân trầm cảm bao gồm:
+ Trắc nghiệm tâm lý
+ Trò chuyện lâm sàng
3. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh trầm cảm rất dễ nhầm lẫn với các căn bệnh khác, đặc biệt là căn bệnh tâm thần. Do đó, bác sĩ sẽ có những kinh nghiệm nghiệp vụ của mình và cách thức chuyên môn để xác định đúng tình hình của bệnh nhân.
Cách điều trị bệnh trầm cảm
1. Điều trị hóa dược
Đây là phương pháp phổ biến để điều trị căn bệnh trầm cảm. Nhiều nghiên cứu khoa học cho rằng thuốc chống trầm cảm rất có hữu ích đối với người mắc bệnh ở giai đoạn trung bình và nặng. Thường thì không được áp dụng đối với các trường hợp nhẹ, bởi vì trầm cảm nhẹ có thể chữa trị được bằng liệu pháp tâm lý. Các loại thuốc và liều lượng, thời gian điều trị do bác sĩ chỉ định.
Hiện nay, các thuốc phổ biến được để điều trị căn bệnh trầm cảm như: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm không điển hình.
2. Điều trị tâm lý
Điều trị tâm lý được xem được xem là hình thức điều trị căn bệnh trầm cảm hiệu quả nhất trong xã hội hiện đại hiện nay. Các bác sĩ tâm lý được đào tạo một cách bài bản về các liệu pháp và kỹ thuật để đồng hành hỗ trợ tâm lý đối với các bệnh nhân. Việc điều trị tâm lý không chỉ giúp bệnh nhân dần dần hồi phục trở lại, thoát khỏi sự phiền nhiễu của bệnh trầm cảm, mà đó còn là cả quá trình để bệnh nhân tìm lại bản thân và hiểu bản thân mình hơn, tăng sự tự tin và thích nghi với đời sống tốt hơn.
Các liệu pháp tâm lý phổ biến hiện nay:
+ Nhận thức & trị liệu hành vi
+ Trị liệu nghệ thuật
+ Trị liệu gia đình
Tùy vào câu chuyện của từng bệnh nhân mà các bác sĩ tâm lý lựa chọn các liệu pháp phù hợp.
Chế độ sinh hoạt để ngăn ngừa căn bệnh trầm cảm
Chúng ta có thể hiểu được, môi trường cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nguy cơ mắc bệnh trầm cảm, thế nên việc xây dựng một lối sống phù hợp có thể gia tăng “sức đề kháng” của tinh thần.
1. Chế độ sinh hoạt ngăn ngừa bệnh trầm cảm
Chế độ ăn uống hợp lý ngăn ngừa bệnh trầm cảm: Người mắc bệnh cần có chế độ ăn hợp lý, tập trung chủ yếu vào các thực phẩm nhiều Omega 3, khoảng chất, vitamin và các chất chống oxy hóa. Còn đối với những trường hợp trầm cảm do nguyên nhân nội sinh, nên cho bệnh nhân sử dụng các loại thực phẩm có khả năng tăng tuần hoàn máu và cải thiện tâm trạng.
2. Điều chỉnh thói quen sinh hoạt khoa học
- Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích
- Tập thể dục đều đặn
- Tránh việc thức đêm, không lệ thuộc quá nhiều vào các thiết bị điện tử, mạng internet và các ứng dụng mạng xã hội.
- Phát triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh.
Để được tư vấn thêm, hay đăng ký dịch vụ, xin vui lòng để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ trong thời giam sớm nhất.
Bài chung chuyên mục
- Bệnh trĩ ngoại – bạn cần biết những gì? (08/01/2024)
- Sỏi túi mật ở trẻ em: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị (05/01/2024)
- Phòng ngừa và tầm soát ung thư dương vật (04/01/2024)
- Tìm hiểu về các phương pháp phẫu thuật ruột thừa (03/01/2024)
- Gan nhiễm mỡ độ 2: Nguyên nhân, triệu chứng và biện pháp phòng ngừa (31/12/2023)